William Faulkner
William Faulkner | |
---|---|
William Faulkner, ảnh chụp năm 1954 bởi Carl Van Vechten | |
Sinh | William Cuthbert Falkner 25 tháng 9, 1897 New Albany, Mississippi, Hoa Kỳ |
Mất | 6 tháng 7, 1962 Byhalia, Mississippi, Hoa Kỳ | (64 tuổi)
Nghề nghiệp | Nhà văn |
Giáo dục | Đại học Mississippi (không có bằng) |
Tác phẩm nổi bật |
|
Giải thưởng nổi bật |
|
Phối ngẫu | Estelle Oldham (cưới 1929) |
Ảnh hưởng bởi | |
Ảnh hưởng tới |
William Cuthbert Faulkner (/ˈfɔːknər/;[1][2] 25 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 7 năm 1962) là một nhà văn người Mỹ nổi tiếng nhờ những tiểu thuyết và truyện ngắn lấy bối cảnh ở Hạt Yoknapatawpha hư cấu, dựa trên Hạt Lafayette, Mississippi, nơi Faulkner dành phần lớn cuộc đời mình tại đây. Là một người đoạt giải Nobel, Faulkner là một trong những nhà văn nổi tiếng nhất của nền văn học Mỹ và thường được coi là một trong những nhà văn vĩ đại nhất của nền văn học miền Nam.
Faulkner sinh ra ở New Albany, Mississippi, và gia đình ông chuyển tới Oxford, Mississippi khi ông còn là một đứa trẻ. Khi Chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, ông gia nhập Lực lượng Không quan Hoàng gia Canada, nhưng không chiến đấu trực tiếp. Trở về Oxford, ông theo học Đại học Mississippi và bỏ học sau ba kỳ. Ông chuyển tới New Orleans, nơi ông viết cuốn tiểu thuyết đầu tiên Lương lính (1925). Ông quay lại Oxford và viết Sartoris (1927), tác phẩm đầu tiên của ông lấy bối cảnh ở Hạt Yoknapatawpha hư cấu. Vào năm 1929, ông cho xuất bản Âm thanh và cuồng nộ. Năm tiếp theo, ông viết Khi tôi nằm chết. Vào cuối thập kỷ đó, ông viết Nắng tháng Tám, Absalom, Absalom! và Cọ hoang.
Danh tiếng của Faulkner đạt đến đỉnh cao khi cuốn sách The Portable Faulkner của Malcom Cowley được xuất bản và khi ông được trao Giải Nobel Văn học 1949 "vì những đóng góp độc đáo và có tác động mạnh về mặt nghệ thuật đối với mảng tiểu thuyết hiện đại của Hoa Kỳ."[3] Ông là người đoạt giải Nobel duy nhất sinh ra ở Mississippi. Hai tác phẩm của ông, Một câu chuyện dụ ngôn (1954) và Bọn đạo chích (1962) đã nhận Giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu. Faulkner mất do đau tim vào ngày 6 tháng 7 năm 1962, sau một lần ngã khỏi ngựa vào tháng trước. Ralph Ellison gọi ông là "nghệ sĩ vĩ đại nhất mà miền Nam đã sản sinh ra".
Cuộc đời
[sửa | sửa mã nguồn]Tuổi thơ và di sản
[sửa | sửa mã nguồn]New Orleans và những tiểu thuyết đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Âm thanh và cuồng nộ
[sửa | sửa mã nguồn]1929 – 1931
[sửa | sửa mã nguồn]Nắng tháng Tám và những năm Hollywood
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Nobel và những năm cuối đời
[sửa | sửa mã nguồn]Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Phong cách và kỹ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Chủ đề và phân tích
[sửa | sửa mã nguồn]Di sản
[sửa | sửa mã nguồn]Ảnh hưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tuyển tập
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]- Marionettes (Những con rối, 1921), kịch một hồi
- Vision in Spring (1921), tập thơ
- The Marble Faun (Thần điền dã cẩm thạch, 1924), tập thơ
- Soldiers Pay (Lương lính, 1926), tiểu thuyết
- Mosquitoes (Muỗi, 1927), tiểu thuyết
- Sartoris (1929), tiểu thuyết
- The Sound and the Fury (Âm thanh và cuồng nộ, 1929), tiểu thuyết
- As I Lay Dying (Khi tôi nằm chết, 1930), tiểu thuyết
- Sanctuary (Giáo đường, 1931), tiểu thuyết
- Light in August (Nắng tháng Tám, 1932), tiểu thuyết
- War Birds (Cuộc chiến giữa các chú chim, 1933), kịch
- Louisiana Lou (1933), kịch
- Pylon (1935), truyện
- The Road to Glory (Đường tới vinh quang, 1936), kịch bản phim
- Absalom, Absalom! (1936), tiểu thuyết
- The Unvanquished (Bất khuất, 1938), tiểu thuyết
- The Wild Palms (Cọ hoang, 1939), tiểu thuyết
- If I Forget Thee Jerusalem (1939), tiểu thuyết
- The Hamlet (Xóm nhỏ, 1940), tiểu thuyết
- The De Gaulle Story (1942), kịch
- Go Down, Moses (1942), tiểu thuyết
- Battle Cry (1943), kịch
- To Have and Have Not (Có và không có, 1944), kịch bản phim
- Stallion Road (1945), kịch
- The Big Sleep (Giấc mơ vĩnh cửu, 1946), kịch bản phim
- Intruder in the Dust (Kẻ tiếm quyền, 1948), tiểu thuyết
- Collected Stories of William Faulkner (Tuyển tập truyện ngắn của William Faulkner, 1950), tập truyện ngắn, 42 truyện
- Requiem for a Nun (Kinh cầu cho một nữ tu, 1951), tiểu thuyết
- A Fable (Dụ ngôn, 1954), tiểu thuyết
- The Town (Thị trấn, 1957), tiểu thuyết
- The Mansion (Lãnh địa, 1959), tiểu thuyết
- The Reivers (Bọn đạo chích, 1962), tiểu thuyết
- A Green Bough (1965), tập thơ
- Flags in the Dust (1973), tiểu thuyết
- Helen, a Courtship and Mississippi Poems (1981), tập thơ
Danh mục truyện ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
|
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Faulkner, William”. Lexico.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Faulkner”. Merriam-Webster Dictionary.
- ^ “The Nobel Prize in Literature 1949”. NobelPrize.org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- William Faulkner on the Web Lưu trữ 2010-01-18 tại Wayback Machine site maintained by the University of Mississippi
- Teaching Faulkner Lưu trữ 2007-04-06 tại Wayback Machine site maintained by the Center for Faulkner Studies Lưu trữ 2008-12-26 tại Wayback Machine at Southeast Missouri State University
- The Faulkner Journal Lưu trữ 2009-02-21 tại Wayback Machine site maintained by the University of Central Florida
- William Faulkner at the Mississippi Writers Page Lưu trữ 2009-05-12 tại Wayback Machine
- Faulknerpedia Lưu trữ 2016-03-09 tại Wayback Machine
- The Paris Review Interview (1956)
- Nobel Prize in Literature Acceptance Speech (text and audio)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về William Faulkner. |